Chi tiết sản phẩm
Cảm biến siêu âm đo khoảng cách, đo mức nước.
Nhờ khả năng có thể đo được khoảng cách mà không cần tiếp xúc với vật nên cảm biến siêu âm có ứng dụng rất rộng, báo mức của dung dịch keo, báo mức dầu, báo mức các loại chất rắn… và tất cả các loại vật chất nào có mặt phẳng đủ rộng là có thể báo được hết.
Điều đặc biệt là cảm biến siêu âm có ngõ ra là dạng tín hiệu analog nên chúng ta có thể biết và kiểm soát được từng mức cần đo. Đó là ưu điểm lớn nhất của cảm biến siêu âm so với các loại cảm biến khác như phao báo mức nước, cảm biến điện dung hoặc đo mức nước bằng điện cực. Với tín hiệu này khi ta kết hợp với bộ điều khiển PID ta có thể điều bơm đầy, xả cạn như chức năng của cảm biến báo mức điện cực.
Cảm biến siêu âm đã được cải tiến rất nhiều so với các phiên bản củ là đã tích hợp nút cài đặt khoảng cách trên thân, và cách cài đặt cũng đơn giản hơn rất nhiều. Thân cảm biến cũng được thiết kế nhỏ hơn so với loại trước đây.
Đối với loại cảm biến siêu âm có khoảng cách hoạt động từ 2200mm trở xuống thì nút nhấn nằm ngay mặt bên của thân, còn loại từ 3500mm tới 6000mm thì nút nhấn nằm ngay gần dây ra của cảm biến.
Cảm biến siêu âm của hãng đi kèm các phụ kiện đầy đủ là các ốc siết trên đồ gá và hai ron cao su giúp cảm biến dễ dàng gắn chặt hơn, chống rung động và xoay khi sử dụng trong môi trường nhiều tác động cơ khí.
1. Thông số kỹ thuật cảm biến siêu âm đo khoảng cách, đo mức nước.
– Nguồn cấp: 15-30VDC.
– Output: 4-20mm/0-10VDC, NPN/PNP.
– IP: 67.
– Cáp: dài 2m PVC.
– Thời gian đáp ứng: <500ms ( loại 2200mm), <50ms (loại 400mm), <125ms (loại 900mm).
– Power on delay: <300ms.
– Cấp chính xác: 1% F.S.
– Nhiệt độ hoạt động: -20~60 độ C.
– Góc phát sóng: 7 độ hoặc 8 độ.
– Độ phân giải: 1 mm.
– Tải định mức: 4-20mA (500 Ohm), 0-10VDC (3KOhm).
– Bán kính hoạt động: 450mm (tùy vào khoảng cách và tùy model sẽ có bán kính hoạt động nhỏ hơn).
2. Thông số kích thước cảm biến siêu âm.
Đây là kích thước điển hình của một cảm biến siêu âm, kích thước chung cho loại có khoảng cách 400mm, 900mm và 2200mm.
3. Các ứng dụng điển hình đối với cảm biến siêu âm.
Ứng dụng phổ biến nhất hiện nay của cảm biến siêu âm là đo mức nước, báo lượng nước hiện tại, báo thể tích, báo mức chất rắn cũng như đo khoảng cách mặt phẳng.
Ứng dụng nhiều trong hệ thống xử lý nước thải, báo mức thủy triều, báo mức dầu, axit, dung dịch keo, bột…
Tín hiệu ra tương ứng là 4-20mA hoặc 0-10VDC, là tín hiệu tiêu chuẩn có thể sử dụng các bộ hiển thị, PLC để đọc, xử lý và xuất ra các tín hiệu điều khiển hoặc tín hiệu cảnh báo (báo đầy, báo cạn…).
>> Xem thêm lưới lọc bụi.
Cảm biến siêu âm còn được ứng dụng trong đếm sản phẩm đối với môi trường có nhiều bụi, các cảm biến quang không có khả năng hoạt động tốt, nhờ có thêm ngõ ra NPN hoặc PNP (trong phạm vi hoạt động thì out hoặc ngoài phạm vi hoạt động thì out). Hoặc cũng có thể sữ dụng tín hiệu analog để đếm sản phẩm bằng cách so sánh tín hiệu analog khi có vật hoặc khi không có vật.
Đối với ứng dụng đếm sản phẩm thì điều kiện cần thiết là diện tích vật phải đủ lớn để sóng siêu âm có thể hoạt động được. Tham khảo thêm tài liệu để biết phạm vi nhận vật, tùy vào loại cảm biến có phạm vi khác nhau.
4. Thông số phạm vi hoạt động của cảm biến siêu âm.
Tùy vào loại khoảng cách của cảm biến siêu âm sẽ có bán kính hoạt động khác nhau. Do đó khi sử dụng cảm biến siêu âm cần chú ý đến điều này. tránh sóng siêu âm va vào thành, các vật khác, có thể gây nhiễu trong lúc đo đếm.
Đây chính là nhược điểm lớn nhất của cảm biến siêu âm là có phạm vi hoạt động lớn, nên đối với những nơi có không gian chật hẹp là bó tay như trong đường ống chẳng hạng. Cái nhược điểm thứ hai đó là không được có bất kỳ vật cản nào trên đường đi của sóng, dù cái bể nó lớn đến mấy đi nữa, điển hình như bồn chứa có cách khuấy.
5. Cách cài đặt khoảng cách hoạt động cho cảm biến siêu âm.
Cảm biến siêu âm có hai loại phi 18mm và phi 30mm được cài đặt theo các bước như sau:
a. Cài đặt khoảng cách cho loại có phạm vi 2200mm trở xuống (loại phi 18).
– Đầu tiên ta xác định ngưỡng xa (P1) và ngưỡng gần (P2) phải đảm bào nằm trong phạm vi hoạt động của từng loại cảm biến.
– Cấp nguồn cho cảm biến, sau đó đặt cảm biến vuông góc với mặt phẳng ( ngưỡng xa trước (P1)). Nhấn nút 1 lần trên cảm biến rồi nhả ra, thấy đèn chớp một cái rồi tắt vậy là xong ngưỡng xa P1. Sau đó di chuyển cảm biến lại ngưỡng gần (P2), nhấn nút 1 lần rồi nhả ra, thấy đèn chớp 5 lần rồi tắt, vậy là phần cài đặt khoảng cách đã xong P2.
b. Cài đặt khoảng cách cho loại có phạm vi 3500mm trở lên (loại phi 30).
Tương tự như trên ngưỡng xa trước (P1)). Nhấn nút 1 lần trên cảm biến rồi nhả ra, thấy đèn chớp liên tục không tắt vậy là xong ngưỡng xa P1. Lúc này đèn vẫn chớp nhé, sau đó di chuyển cảm biến siêu âm lại ngưỡng gần (P2), nhấn nút 1 lần rồi nhả ra, thấy đèn tắt rồi chớp lại 5 lần rồi tắt luôn, vậy là phần cài đặt khoảng cách đã xong.
– Đảo ngược tín hiệu ngõ ra, khoảng cách gần là output 4mA hay 20mA. Nhấn và giữ nút trong vòng 14 giây đến khi hai đèn chớp liên tục rồi nhả nút nhấn ra. Lúc này cứ mỗi lần nhấn nút là tín hiệu ngõ ra sẽ đảo trạng thái. Đồng thời ngõ ra NPN va PNP cũng thay đổi trạng thái theo.
6. Các model cảm biến siêu âm .
– Loại có khoảng cách đo từ 50~400mm:
Loại này có bán kích hoạt động là 60mm, phải đảm bảo không có vật cản trong vùng hoạt động, loại này có bán kích hoạt động nhỏ nhất, thích hợp cho những ứng dụng có không gian nhỏ hẹp.
– Loại cảm biến siêu âm có khoảng cách đo trong phạm vi từ 100~900mm, bán kính hoạt động 150mm, thân cảm biến phi 18mm.
– Loại có khoảng cách đo từ 200~2200mm, bán kính hoạt động 250mm, thân có đường kính phi 18mm, nút cài đặt phạm vi nằm ngay trên thân.
– Loại có phạm vi từ 250~3500mm, bán kính hoạt động 300mm, đường kính thân phi 30mm, nút nhấn cài đặt khoảng cách đặt gần chổ giây ra.
– Cảm biến siêu âm có khoảng cách hoạt động từ 350~6000mm, bán kính hoạt động 450mm, thân có đường kính là phi 30mm, là dòng có khoảng cách lớn nhất.
– Các loại khác, là các model cũ không còn sản xuất, được thay thế bởi các model trên, những loại này không có nút cài đặt khoảng cách tích hợp trên thân, mà cài đặt thông qua dây màu trắng kết nối xuống mass với những khoảng thời gian nhất đinh, và việc cài đặt cũng khá phức tạp, Ngoài ra thân cũng có đường kính lớn hơn.